Chảy máu tiêu hóa là gì? Các công bố khoa học về Chảy máu tiêu hóa

Chảy máu tiêu hóa (tiếng Anh: gastrointestinal bleeding) là hiện tượng có máu xuất hiện trong dạ dày, ruột non, ruột già hoặc trực tràng. Việc chảy máu này có t...

Chảy máu tiêu hóa (tiếng Anh: gastrointestinal bleeding) là hiện tượng có máu xuất hiện trong dạ dày, ruột non, ruột già hoặc trực tràng. Việc chảy máu này có thể là nhỏ giọt hoặc lớn, và có thể được nhìn thấy trong phân hoặc qua nôn mửa. Chảy máu tiêu hóa có thể gây ra các triệu chứng như nôn ói có máu, phân có màu đỏ hoặc đen, vùng bụng đau, mệt mỏi, chóng mặt hoặc ngất xỉu. Nguyên nhân chảy máu tiêu hóa có thể bao gồm loét dạ dày-tá tràng, viêm ruột, polyp, ung thư tiêu hóa, ứng dụng các loại thuốc gây chảy máu hoặc các vấn đề huyết học. Chảy máu tiêu hóa cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để ngăn ngừa tình trạng nguy hiểm đe dọa đến sức khỏe của bệnh nhân.
Chảy máu tiêu hóa có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên đường tiêu hóa, bao gồm dạ dày, tá tràng, ruột non, ruột già và trực tràng. Có hai dạng chảy máu tiêu hóa là chảy máu tiêu một cách cận lâm sàng (có thể nhìn thấy trong phân hoặc qua nôn mửa) và chảy máu tiêu một cách nội lâm sàng (máu không rõ ràng trong phân hoặc qua nôn mửa).

Nguyên nhân của chảy máu tiêu hóa có thể bao gồm:

1. Loét dạ dày-tá tràng: Loét dạ dày hoặc tá tràng là tổn thương của niêm mạc bên trong dạ dày hoặc tá tràng. Những loét này thường do nhiễm trùng Helicobacter pylori, sử dụng không kiểm soát các loại thuốc chống viêm non steroid (NSAIDs) như aspirin, ibuprofen; hay do các tác động khác.

2. Viêm ruột: Các bệnh viêm ruột như viêm đại tràng, viêm ruột non, viêm ruột kết hợp, viêm ruột xoắn ốc có thể gây chảy máu tiêu hóa.

3. Polyp: Polyp là một dạng khối tế bào lân cận niêm mạc dạ dày hoặc ruột non. Polyp dạ dày thường không gây ra triệu chứng, nhưng khi lớn hơn có thể gây chảy máu.

4. Ung thư tiêu hóa: Ung thư dạ dày, ung thư tá tràng, ung thư ruột non hoặc ung thư trực tràng có thể gây chảy máu tiêu hóa. Chảy máu là một trong các triệu chứng chính của ung thư tiêu hóa.

5. Sử dụng thuốc: Các loại thuốc như aspirin, NSAIDs và các thuốc chống đông máu có thể gây tổn thương niêm mạc tiêu hóa và gây chảy máu.

6. Vấn đề huyết học: Các vấn đề liên quan đến huyết học như thiếu máu, bệnh máu không đông, bệnh về hiếm - đa cầu có thể gây chảy máu tiêu hóa.

Để xác định nguyên nhân chảy máu tiêu hóa, các xét nghiệm và quá trình chẩn đoán như nội soi tiêu hóa, siêu âm bụng, X-quang tiêu hóa, máu ẩn trong phân... có thể được thực hiện. Điều trị chảy máu tiêu hóa sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể. Đôi khi, việc điều trị y tế cấp cứu hoặc phẫu thuật có thể cần thiết nếu chảy máu tiêu hóa là nặng và nguy hiểm.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chảy máu tiêu hóa":

Nguyên nhân, mức độ và hình ảnh nội soi ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu tiêu hóa
Mục tiêu: Tìm hiểu nguyên nhân, mức độ chảy máu và hình ảnh nội soi ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu tiêu hóa. Đối tương và phương pháp: 150  bệnh nhân chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng vào cấp cứu điều trị nội trú tại Bộ môn - Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2013 đến tháng 3/2017. Các thông số theo dõi: Tuổi, giới, các nguyên nhân gây chảy máu tiêu hóa, và đặc điểm tổn thương trên nội soi. Kết quả: Tuổi trung bình và tỷ lệ nam/nữ tương ứng: 54,56 ± 17,4 và 1,9. Tiền sử: Chảy máu tiêu hóa (1 lần), có bệnh lý tim mạch, viêm khớp, sử dụng thuốc chống đông hoặc aspirin, uống nhiều rượu bia chiếm tỷ lệ tương ứng: 71,3%, 48,5%, 39,4%, 38,2% và 61,8%. Mức độ chảy máu: Nhẹ, vừa và nặng tương ứng: 14,7%, 56,0% và 29,3%. Đặc điểm trên nội soi: Loét dạ dày - tá tràng: 1 ổ (89,3%), loét dạ dày chiếm 31,3%, loét hành tá tràng (68,7%), mức độ chảy máu tiêu hóa gặp nhiều ở Forrest IB (34,7%) và Forrest IIA (32,7%). Kết luận: Biết được nguyên nhân và một số chỉ số của cận lâm sàng rất hữu ích trong chẩn đoán và tiên lượng ở bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng có biến chứng chảy máu tiêu hóa.  
#Chảy máu tiêu hóa #dạ dày tá tràng
Vai trò của nội soi ruột non bóng đơn trong chẩn đoán và điều trị chảy máu tiêu hóa tại ruột non
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân, hình ảnh nội soi và hiệu quả điều trị qua nội soi ruột non bóng đơn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, kết hợp tiến cứu, mô tả trên 30 bệnh nhân chảy máu tiêu hóa do tổn thương ruột non bằng nội soi ruột non bóng đơn, ở Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 6 năm 2020. Kết quả: Trong số 30 bệnh nhân chảy máu tiêu hóa do tổn thương ruột non có nam/nữ: 19/11, tuổi trung bình 48,9 ± 17,1 năm từ 25 tuổi đến 89 tuổi. Trong đó, có 23 bệnh nhân (76,6%) chảy máu đại thể và 07 bệnh nhân (23,3%) chảy máu tiềm ẩn, mức độ thiếu máu nặng 9 BN (30%), mức độ thiếu máu vừa 09 bệnh nhân (30%), mức độ thiếu máu nhẹ 12 bệnh nhân (40%). Nguyên nhân gây chảy máu bao gồm: Tổn thương dị dạng mạch máu 07 bệnh nhân (23,3%), u ruột non 09 bệnh nhân (30%), do thuốc NSAIDs 06 bệnh nhân (20%), bệnh Crohn 02 bệnh nhân (6,7%), do lao có 01 bệnh nhân (3,3%), túi thừa Meckel có 01 bệnh nhân (3,3%), loét trợt không rõ nguyên nhân 04 bệnh nhân (13,3%). Điều trị: Kẹp clip cầm máu thành công qua nội soi 06 bệnh nhân (20%), phẫu thuật 05 bệnh nhân (16,6%). Kết luận: Nội soi ruột non bóng đơn có hiệu quả cao trong chẩn đoán và điều trị ở bệnh nhân chảy máu tiêu hóa tại ruột non.
ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT, TÍNH AN TOÀN CỦA NỘI SOI BÓNG ĐƠN Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU TIÊU HÓA NGHI Ở RUỘT NON
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kỹ thuật và tính an toàn của nội soi bóng đơn ở bệnh nhân nghi chảy máu tiêu hóa (CMTH) ở ruột non. Đối tượng và phương pháp: Có 89 bệnh nhân nghi CMTH tại ruột non được đưa vào nghiên cứu. Trước khi thực hiện nội soi ruột non bóng đơn (NSRNBĐ), tất cả các bệnh nhân đều được nôi soi dạ dày-tá tràng và đại tràng, nhưng không phát hiện thấy tổn thương gây CMTH. Các thông số theo dõi: Đường soi, thời gian, chiều dài ruột non soi được và biến chứng. Kết quả: Tỷ lệ soi theo đường miệng, đường hậu môn và cả 2 đường, tương ứng là: 35,9%, 14,6% và 49,5%. Thời gian trung bình (phút) theo đường miệng, đường hậu môn và cả hai đường, tương ứng là: 95,31 ± 40,42; 51,92 ± 29,69 và 161,70 ± 16,46. Chiều dài trung bình (mét) của ruột non nội soi qua đường miệng, đường hậu môn và cả hai đường chiếm tỷ lệ tương ứng là: 2,49 ± 0,94; 1,32 ± 0,74 và 2,94 ± 1,26. Biến chứng hay gặp sau NSRNBĐ là viêm tụy cấp mức độ nhẹ: 3/89 bệnh nhân (3,4%). Kết luận: Nội soi bóng đơn là một kỹ thuật an toàn, có hiệu trong chẩn đoán bệnh lý tại ruột non.
#Chảy máu tiêu hóa #nội soi ruột non bóng đơn
Giá trị của thang điểm Rockall và Blatchford trong đánh giá tiên lượng ở bệnh nhân chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày - tá tràng
Mục tiêu: Xác định giá trị của thang điểm Rockall và Blatchford trong đánh giá tiên lượng ở bệnh nhân chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày - tá tràng. Đối tượng và phương pháp: 150 bệnh nhân bị chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày - tá tràng điều trị tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Thang điểm Rockall đầy đủ và Blatchford được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân được theo dõi về tỷ lệ tử vong và chảy máu tiêu hóa tái phát sau 1 tháng điều trị. Sử dụng đường cong ROC để xác định ngưỡng tiên lượng bệnh. Kết quả: Có sự khác biệt về thang điểm Batchford theo hình thái chảy máu tiêu hóa theo Forrest I và II (p<0,05). Nhóm bệnh nhân phải truyền máu đều có thang điểm Rockall lâm sàng, Rockall đầy đủ, Blatchford cao hơn so nhóm bệnh nhân không truyền máu (p<0,001). Thang điểm Rockall đầy đủ có giá trị nhất trong tiên lượng tử vong và chảy máu tiêu hóa tái phát, với số điểm tương ứng là: 0,825 và 0,733. Thang điểm Blatchford có tiên lượng tốt nhất về tiên lượng truyền máu và phẫu thuật với số điểm tương ứng là: 0,888 và 0,868. Kết luận: Bảng điểm Rockall lâm sàng và Blatchford có ý nghĩa trong tiên lượng về hiệu quả điều trị và đánh giá nguy cơ cần can thiệp điều trị.  
#Chảy máu tiêu hóa #dạ dày - tá tràng
Chảy máu tiêu hóa do ung thư nguyên bào nuôi ở nam giới: nhân một trường hợp và điểm lại y văn
Ung thư nguyên bào nuôi ở ống tiêu hóa là một bệnh ung thư rất hiếm gặp ở nam giới. Chẩn đoán khó khăn, kết quả điều trị còn hạn chế. Nhân một trường hợp ung thư nguyên bào nuôi ở ống tiêu hóa của bệnh nhân nam 84 tuổi đã di căn nhiều cơ quan, vào viện mổ 2 lần cấp cứu vì xuất huyết tiêu hóa nặng trong một khoảng thời gian ngắn, lần cuối nhập viện vì xuất huyết não do tổ chức u di căn chảy máu với tiên lượng rất nặng, chúng tôi trình bày bệnh án và điểm lại y văn về bệnh lý hiếm gặp này.
#ung thư nguyên bào nuôi #ống tiêu hóa #nam giới.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TIÊU CHẢY CẤP PHÂN MÁU Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Tiêu chảy cấp phân máu là tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa thường gặp ở trẻ em, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tiêu chảy cấp phân máu ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu  mô tả một loạt ca bệnh gồm 64 bệnh nhân được chẩn đoán tiêu chảy cấp phân máu vào điều trị tại khoa Nhi bệnh viện đa khoa Đức Giang từ tháng 08/2020 đến tháng 05/2021. Kết quả: Tuổi trung bình mắc bệnh là 16,6 ± 14,6 (2-64) tháng, trong đó 79,6% trường hợp mắc bệnh dưới hai tuổi. Tỉ lệ mắc bệnh trẻ trai/gái là 1,7:1. Trẻ đi ngoài phân có nhầy máu chiếm 100%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là chán ăn 79,7%, sốt 76,6%, mất nước 35,9%, đau bụng 35,9% và nôn 34,4%. Các triệu chứng khác kèm theo như hậu môn sưng đỏ 45,3%, mót rặn khi đi ngoài 40,6%, thiếu máu 37,5% và bụng chướng 18,8%. Xét nghiệm máu có tăng bạch cầu, tăng CRP, hạ Kali, hạ Natri với tỷ lệ lần lượt là 54,7%, 70,3%, 17,1%, 1,6%. Tỷ lệ bạch cầu, hồng cầu trong phân là 100% và 78,1%. Cấy phân có Salmonella chiếm 4,7%. Kết luận: Trẻ tiêu chảy cấp phân máu thường có biểu hiện chán ăn, sốt, hậu môn sưng đỏ, mót rặn khi đi ngoài. Xét nghiệm máu thường gặp tăng bạch cầu và CRP. Tỷ lệ phát hiện vi khuẩn qua nuôi cấy phân thấp.
#Tiêu chảy cấp phân máu #trẻ em #nhiễm khuẩn
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA CAO DO UNG THƯ HANG MÔN VỊ DẠ DÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do ung thư hang môn vị dạ dày là một cấp cứu ngoại khoa ngày càng xuất hiện với tỉ lệ cao. Bên cạnh những trường hợp XHTH nhẹ, triệu chứng lâm sàng không rõ ràng, nghèo nàn. Nhiều trường hợp bệnh nhân XHTH đến muộn, mất máu nặng sốc mất máu đòi hỏi phải xử trí cấp cứu, vừa hồi sức vừa mổ. Cắt dạ dày vét hạch là phương pháp chủ yếu trong điều trị ung thư dạ dày (UTDD) tuy nhiên trong những trường hợp bệnh nhân đến muộn, thiếu máu nặng, mạch huyết áp không ổn định sốc mất máu phẫu thuật còn gặp nhiều khó khăn đòi hỏi cắt dạ dày triệt căn hay chỉ cắt dạ dày làm sạch cầm máu. Bởi vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa cao do ung thư hang môn vị dạ dày. (2)Đánh giá kết quả sớm điều trị  phẫu thuật xuất huyết tiêu hóa cao do ung thư hang môn vị dạ dày. Đối tượng: Tất cả những bệnh nhân (BN) không phân biệt tuổi, giới được chẩn đoán là XHTH do ung thư hang môn vị dạ dày, được điều trị phẫu thuật tại khoa Ngoại Bụng bụng 2 bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Thời gian: Từ tháng 1/20219 đến tháng 5/2021. Kết quả: 46 BN có 34 nam (73,9%) và 12 nữ (26,1%), tuổi trung bình 65,72 ± 10 tuổi (44-84 tuổi). 3/46 BN (6,5%) được mổ cấp cứu. Phẫu thuật triệt căn 87%, phẫu thuật cắt dạ dày cầm máu (làm sạch ) 8,7% và khâu cầm máu 4,3%. Tai biến trong mổ 2,17%,  biến chứng sau mổ 13%, tử vong sau mổ 2,17%. Thời gian điều trị sau mổ trung bình 11,9±2,8 ngày. Kết quả chung: Tốt 40/46 BN ( 86,96%), trung bình 5/46 BN (10,87%), kém 1/46 BN (2,17%). Kết luận: XHTH cao do ung thư hang môn vị dạ dày là một biến chứng nặng mang tính chất cấp cứu nội, ngoại khoa cần điều trị hối sức tích cực trước trong, sau mổ và phẫu thuật kịp thời đúng chỉ định. 100% BN được điều trị phẫu thuật: mổ cấp cứu 6,5%, mổ cấp cứu trì hoãn 6,5%, mổ phiên 87,0%. Phẫu thuật triệt căn 87%, phẫu thuật cắt dạ dày cầm máu (làm sạch) 8,7% và khâu cầm máu 4,3%. Giải phẫu bệnh sau mổ: UTBM tuyến chiếm 86,96%, tế bào nhẫn 13,04%; độ biệt hóa G2 (23,91%), G3 (76,09%), giai đoạn ung thư (theo AJCC) chủ yếu là giai đoạn III (56,52%). Thời gian phẫu thuật trung bình 144± 38,2 phút. Tai biến trong mổ 2,17%, biến chứng sau mổ 13%, tử vong sau mổ 2,17%. Thời gian  điều trị sau mổ  trung bình 11,9±2,8 ngày.
#Ung thư dạ dày chảy máu #xuất huyết tiêu hóa cao
Hiệu quả điều trị kẹp clip đơn thuần và kẹp clip kết hợp tiêm adrenaline trong điều trị chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày - tá tràng
Mục tiêu: So sánh hiệu quả kẹp clip đơn thuần với kẹp clip kết hợp tiêm adrenaline trong điều trị chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng. Đối tượng và phương pháp: 150 bệnh nhân có chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm dùng clip + tiêm adrenaline (n = 75) và nhóm dùng clip đơn thuần (n = 75). Tất cả các bệnh nhân đều được điều trị nội trú, khám lâm sàng, cận lâm sàng và nội soi đường tiêu hóa trên. Các thông số cần đánh giá so sánh giữa 2 nhóm gồm tỷ lệ cầm máu ban đầu, tỷ lệ chảy máu tiêu hóa tái phát, tỷ lệ chuyển mổ. Kết quả: Hiệu quả cầm máu nhóm kẹp clip + tiêm adrenaline đạt 75/75 bệnh nhân (100%) so với 68/75 bệnh nhân (90,7%) ở nhóm kẹp clip đơn thuần (p<0,05). Tỷ lệ chảy máu tiêu hóa tái phát, lượng máu phải truyền, thời gian nằm viện, tỷ lệ chuyển mổ của nhóm kẹp clip + tiêm adrenaline thấp hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với bệnh nhân kẹp clip đơn thuần. Các tác dụng phụ sau thủ thuật gồm: Đau rát họng, nôn và buồn nôn, đau nhẹ thượng vị. Không có sự khác nhau về tác dụng phụ giữa 2 nhóm điều trị. Kết luận: Điều trị kết hợp kẹp clip + tiêm adrenalin cho hiệu quả tốt hơn so điều trị kẹp clip đơn thuần.  
#Chảy máu tiêu hóa #dạ dày tá tràng
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO GIÃN TĨNH MẠCH PHÌNH VỊ BẰNG KỸ THUẬT PARTO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu với mục đích đánh giá tính an toàn và hiệu quả lâm sàng của phương pháp phương pháp plug và spongel để làm tắc ngược dòng búi giãn tĩnh mạch phình vị qua đường tĩnh mạch vị thận (PARTO) để điều trị chảy máu do vỡ tĩnh mạch phình vị. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân được chẩn đoán chảy máu do vỡ giãn tĩnh mạch phình vị, được tiến hành làm PARTO, đánh giá hiệu quả kỹ thuật trên lâm sàng và trên nội soi. Kết quả: Tổng số 32 bệnh nhân được tiến hành can thiệp PARTO. Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 53 tuổi (33-79), trong đó 30 bệnh nhân (93,8%) là nam. Kết quả cho thấy rằng nguyên nhân chính của xơ gan là do rượu tới 29 bệnh nhân. Trong 32 bệnh nhân có giãn tĩnh mạch phình vị thì 20 bệnh nhân đang chảy máu, 11 bệnh nhân có tiền sử chảy máu gần đây, 1 bệnh nhân dọa vỡ. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi sau 3 tháng làm can thiệp, tỷ lệ thành công trên lâm sàng 90.6% (29 bệnh nhân) chảy máu tái phát gặp 3 bệnh nhân (9.4%). Biến chứng sốt gặp ở 4 bệnh nhân (12.5%), đau bụng gặp ở 3 bệnh nhân. Kết luận: PARTO là phương pháp hiệu quả, an toàn trong điều trị giãn vỡ tĩnh mạch phình vị dạ dày.
#PARTO #chảy máu búi giãn phình vị #tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Nhận xét đặc điểm kỹ thuật, tính an toàn và một số yếu tố liên quan của phương pháp kẹp clip đơn thuần và kẹp clip kết hợp tiêm adrenalin 1/10.000 qua nội soi điều trị chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm kỹ thuật, tính an toàn và một số yếu tố liên quan của phương pháp kẹp clip đơn thuần và kẹp clip kết hợp tiêm adrenalin 1/10.000 qua nội soi điều trị chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng. Đối tượng và phương pháp: 150 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm I: Clip đơn thuần (n = 75) và nhóm II: Clip + adrenalin 1/10.000 (n = 75). Tất cả các bệnh nhân đều được điều trị nội trú, khám lâm sàng, cận lâm sàng và nội soi đường tiêu hóa trên. Các thông số thiết lập mối liên quan: Rockall lâm sàng, Rockall đầy đủ và Blatchford. Kết quả: Không có các biến chứng nặng nề sau điều trị giữa nhóm I và II (p>0,05). Số lượng clip sử dụng ở nhóm I là: 2,07 ± 0,827, ở nhóm II là: 2,19 ± 1,087, sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p=0,448). Điểm Rockall lâm sàng, Rockall đầy đủ và điểm Blatchford tăng cao hơn có ý nghĩa ở bệnh nhân loét dạ dày so với loét tá tràng (p<0,05). Điểm Rockall lâm sàng, Rockall đầy đủ và điểm Blatchford tăng cao hơn có ý nghĩa ở bệnh nhân phải truyền máu so với bệnh nhân không phải truyền máu (p<0,001). Kết luận: Không có các biến chứng nặng nề sau điều trị nội soi. Điểm Rockall lâm sàng, Rockall đầy đủ và điểm Blatchford có liên quan đến truyền máu, vị trí ổ loét dạ dày-tá tràng.
#Chảy máu tiêu hóa #dạ dày-tá tràng
Tổng số: 20   
  • 1
  • 2